NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG THÔNG TƯ 08/20017/TT-BNV
Thi đua Khen thưởng

NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG THÔNG TƯ 08/20017/TT-BNV

01:58 28/11/2017

Ngày 27/10/2017 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 08/2017-TT-BNV quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/12/2017 thay thế Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ.Trong đó có một số điểm mới cần lưu ý như sau:

             1. Khái niệm Tập thể nhỏ: là tập thể có quy mô nhỏ ở cơ sở, bao gồm một số cá nhân cùng thực hiện một nhiệm vụ (tổ, đội; phòng, khoa thuộc bệnh viện cấp huyện, bệnh viện cấp tỉnh; tiểu đội thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; đội thuộc công an cấp huyện...).
             2. Quy định chung về khen thưởng
             2.1. Đối với các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước việc đánh giá, công nhận thành tích và đề nghị cấp trên khen thưởng do Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
             Đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của ngành, địa phương; cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc hoặc trực thuộc ngành địa phương, việc đánh giá, công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, phạm vi ảnh hưởng của thành tích do Người đứng đầu quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
             2.2. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành, địa phương có trách nhiệm giúp Người đứng đầu đánh giá thành tích của tập thể, cá nhân có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc; ảnh hưởng trong  ngành, địa phương hoặc trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
             2.3. Việc lấy ý kiến của nhân dân trên phương tiện thông tin và kết quả xử lý thông tin (kể cả đơn thư khiếu nại, tố cáo nếu có) phải báo cáo Hội đồng trước khi quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
             2.4. Hình thức, mức hạng khen thưởng phải phù hợp với thành tích đạt được. Quan tâm khen thưởng cá nhân, tập thể từ yếu kém, phấn đấu trở thành điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua; người dân tộc thiểu số và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, học tập, công tác. Không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để đề nghị nâng mức khen thưởng lần sau.
             2.5. Đối với khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được (trừ khen thưởng đột xuất và khen theo niên hạn): Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng tính đến thời điểm địa phương trình Thủ tướng Chính phủ trước 03 tháng; nếu quá thời hạn trên, ngành, địa phương phải bổ sung thành tích của tập thể, cá nhân.
             2.6. Chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành tích toàn diện để làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Kết quả khen thưởng phong trào thi đua theo đợt được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
             2.7. Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
             3. Về hình thức khen thưởng
             Không tặng nhiều hình thức khen thưởng cho một thành tích đạt được; Tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn tặng hình thức mức hạng nào thì xét, đề nghị cấp có thẩm quyền tặng thưởng hình thức đó. 4. Về công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
             4.1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP.
Việc đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
             4.2. Việc xét, nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học thực hiện theo Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
             Đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học đã được nghiệm thu ở mức đạt trở lên, được áp dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả cao, đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định.
             Đối tượng được công nhận có đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài. Việc công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của đề tài nghiên cứu khoa học do Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận.
             4.3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để xét, tặng danh hiệu thi đua. Phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ở cấp cơ sở thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; ở cấp bộ, ban, ngành, địa phương thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, cấp tỉnh; ở cấp toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
             4.4. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và phạm vi ảnh hưởng, Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng với các hình thức khen thưởng theo quy định.
             5. Khen thưởng quá trình cống hiến; khen thưởng tổ chức, cá nhân thuộc các tổ chức tôn giáo; khen thưởng doanh nghiệp.
             5.1. Khen thưởng quá trình cống hiến: Địa phương trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn trước khi nghỉ chế độ 06 tháng.
             5.2. Khen thưởng tổ chức, cá nhân thuộc các tổ chức tôn giáo
             a) Việc khen thưởng tổ chức, cá nhân thuộc trung ương các giáo hội do Cơ quan Trung ương giáo hội trình Thủ tướng Chính phủ.
             b) Tổ chức, cá nhân thuộc giáo hội tỉnh, do UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ.
             5.3. Khen thưởng đối với doanh nghiệp
             a) Việc khen thưởng đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng kiểm toán phải có Báo cáo kết quả kiểm toán của cơ quan kiểm toán có thẩm quyền trong thời gian 05 năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng. Đối với doanh nghiệp không thuộc đối tượng kiểm toán trong báo cáo thành tích phải nêu căn cứ không thuộc đối tượng kiểm toán.
            b) Tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp hoạt động ở địa phương nơi đặt trụ sở giao dịch chính do Người đứng đầu doanh nghiệp khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
            Đơn vị thành viên của doanh nghiệp, nhưng hạch toán độc lập và thực hiện nghĩa vụ ở địa phương khác do Người đứng đầu doanh nghiệp khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc cấp giấy phép thành lập và hoạt động khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
            c) Trường hợp tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp có thành tích đóng góp cho địa phương ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính do Chủ tịch UBND tỉnh nơi tập thể, cá nhân có thành tích đóng góp khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
            6. Việc ban hành Quy chế thi đua khen thưởng của tỉnh: Ban Thi đua –Khen thưởng tỉnh đã cập nhật dự thảo Quy chế 2017, lấy ý kiến các ngành xong và tổng hợp gửi Sở Tư pháp thẩm định lần 2 trước khi trình UBND tỉnh ban hành. Trong thời gian chờ đợi Quy chế mới các đơn vị trong tỉnh căn cứ Nghị định 91/2017/NĐ-CP và Thông tư 08/2017/TT-BNV để xét khen thưởng bình thường.

 

Vũ Đình Phùng – Ban TĐKT tỉnh

số điện thoại tiếp nhận
phản ánh kiến nghị về tthc

1

Ông Trương Long Hồ (Phó Giám Đốc Sở)

Điện thoại: 0983.570.009

Email: tlho@angiang.gov.vn

2

Phòng Tổng hợp - UBND tỉnh

Điện thoại: 02963.957.006

Email: thutuchanhchinh@angiang.gov.vn

3

Tổ kiểm tra công vụ

Điện thoại: 02963.957.049 - 0378.247.247

Email: kiemtracongvu@angiang.gov.vn

đường dây nóng ngành nội vụ an giang

1

Ông Ngô Hồng Yến (Giám Đốc Sở)

Điện thoại: 0913.658.627

2

Bà Ngô Thị Ngọc Hạnh (Chánh Văn phòng Sở)

Điện thoại: 0968.078.529

3

Thanh tra Sở

Điện thoại: 02963.981.818

Thống kê truy cập

Lượt truy cập

Hôm nay

Đang online