Một số điểm mới và đánh giá phân loại CBCCVC và thi đua khen thưởng
Thi đua Khen thưởng

Một số điểm mới và đánh giá phân loại CBCCVC và thi đua khen thưởng

03:33 05/09/2017

Một số điểm mới về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức và thi đua khen thưởng I. Về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức Ngày 27/7/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức. Các nội dung sửa đổi, bổ sung chính:

Responsive image

 

1. Phải Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức trước khi bình xét
Nghị định số 88/2017/NĐ-CP quy định, thời điểm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trong tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm. Việc đánh giá người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được tiến hành như sau: Viên chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao; Viên chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp của cơ quan, đơn vị để mọi người tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến.

Các ý kiến được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp (Đối với cơ quan, đơn vị có các đơn vị cấu thành, thành phần tham dự là đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và người đứng đầu các đơn vị cấu thành; Đối với cơ quan, đơn vị không có các đơn vị cấu thành, thành phần tham dự là toàn thể viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị).

Cấp ủy đảng cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về viên chức được đánh giá, phân loại. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp tham khảo các ý kiến tham gia, quyết định đánh giá, phân loại đối với người đứng đầu. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tham khảo các ý kiến tham gia tại Điểm b và c, quyết định đánh giá, phân loại đối với cấp phó do mình bổ nhiệm; trường hợp theo phân cấp quản lý cấp phó không do mình bổ nhiệm thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị tham khảo các ý kiến tham gia tại điểm b và c, có trách nhiệm nhận xét bằng văn bản và đề nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc đánh giá, phân loại đối với cấp phó của mình.

Người đứng đầu thông báo kết quả đánh giá, phân loại cho viên chức theo quy định.

          2. Bỏ tiêu chí sáng kiến


Nghị định số 88/2017/NĐ-CP cũng sửa đổi tiêu chí phân loại đánh giá viên chức ở mức hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ theo hướng bỏ yêu cầu phải đáp ứng tiêu chí: Có ít nhất 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng và mang lại hiệu quả trong việc thực hiện công tác chuyên môn, nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền công nhận.

Như vậy, chỉ viên chức được đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mới phải đáp ứng tiêu chí về việc có công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến như trên.

          3. Đánh giáphân loại Cán bộ công chứcdựa trên khối lượng công việc thực hiện được
       Nghị định số 88/2017/NĐ-CP quy định căn cứ điều kiện cụ thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng các tiêu chí chi tiết để đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, trong đó phải tính đến tỷ lệ khối lượng công việc của cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện so với khối lượng công việc chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình khi đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời cũng khuyến khích việc áp dụng công nghệ thông tin để đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm phù hợp với các quy định.
II.Nghị định 91/2017/NĐ-CPquy định mới vềcông tác thi đua, khen thưởng

Ngày 31/7/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2017/NĐ-CP về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Một số điểm mới về tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua cơ sở; Tiêu chuẩn bằng khen của Thủ tướng Chính phủ…. đối với tập thể và điều chỉnh mức tiền thưởng đối với một số danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng như sau:

           1. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua”

          a. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
Sáng kiến (là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật) hoặc đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.

Việc công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do người đứng đầu bộ, ban, ngành tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận. Đối với lực lượng vũ trang, việc công nhận mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và phạm

           b. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở.”Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương do người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận. Đối với lực lượng vũ trang, sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, công nhận.

c. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn: Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến;” có sáng kiến để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận.

Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương căn cứ vào tình hình thực tiễn quy định cho phù hợp, nhưng không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" hoặc danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến."

         d. Danh hiệu “Lao động tiên tiến,” “Chiến sĩ tiên tiến” :Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến,” “Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật Thi đua, Khen thưởng. Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến,” “Chiến sĩ tiên tiến.” Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới một năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến,” “Chiến sĩ tiên tiến.” Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ một năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến,” “Chiến sĩ tiên tiến”. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến,” “Chiến sĩ tiên tiến.”Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến,” “Chiến sĩ tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ sáu tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến,” “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến,” “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

          2. Tiêu chuẩn hình thức Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối với tập thể
Ngoài các tiêu chuẩn được quy định trong Luật Thi đua,Khen thưởng, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP  quy định Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng cho tập thể đã được tặng Bằng khen của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể TW và 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể TW hoặc có 02 lần được tặng Bằng khen của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể TW.

Bằng khen của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh thành phố, ban ngành, đoàn thể TW dùng để tính thành tích đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen phải là thành tích toàn diện hàng năm, không tính Bằng khen chuyên đề. Như vậy đối với các phòng ban thuộc các sở ban ngành và tương đương của tỉnh sẽ tiếp tục được xét khen cấp nhà nước như những năm trước dây.

3. Tiêu chuẩn điều kiện xét tặng Huân chương các loại được thông thoáng hơn khi quy định sau khi có hình thức khen thấp hơn 5 năm trở lên liên tục hoàn thành  xuất sắc nhiệm vụ vẫn được xét khen thưởngkhông cố định là 5 năm như quy định tại Nghị định số 65/2014/NĐ-CP…

4. Thay đổi mức tiền thưởng đối với một số danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
a.Danh hiệu “ Cờ thi đua của Chính phủ” được thưởng 12,0 lần mức lương cơ sở (trước đây 24,5 lần).

b. Danh hiệu “ Cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể TW ” được thưởng 8 lần mức lương cơ sở (trước đây 15,5 lần).
c. Hình thức khen thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” đối với cá nhân được thưởng 3,5 lần mức lương cơ sở (trước đây 1,5 lần); đối với tập thể mức thưởng gấp 2 lần cá nhân.
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2017, thay thế Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014;Tuy nhiên sau khi Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết việc thực hiện một số Điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CPmới đi vào thực hiện.

Đối với Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”,Danh hiệu “Thẩy thuốc nhân dân”, Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”,Danh hiệu “nghệ nhân nhân dân”, Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”, “Giải thưởng Hồ chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” vẫn thực hiện theo các nghị định củ Chính phủ quy định việc xét tặng các danh hiệu này.

Vũ Đình Phùng – Ban TĐKT tỉnh

số điện thoại tiếp nhận
phản ánh kiến nghị về tthc

1

Ông Trương Long Hồ (Phó Giám Đốc Sở)

Điện thoại: 0983.570.009

Email: tlho@angiang.gov.vn

2

Phòng Tổng hợp - UBND tỉnh

Điện thoại: 02963.957.006

Email: thutuchanhchinh@angiang.gov.vn

3

Tổ kiểm tra công vụ

Điện thoại: 02963.957.049 - 0378.247.247

Email: kiemtracongvu@angiang.gov.vn

đường dây nóng ngành nội vụ an giang

1

Ông Ngô Hồng Yến (Giám Đốc Sở)

Điện thoại: 0913.658.627

2

Bà Ngô Thị Ngọc Hạnh (Chánh Văn phòng Sở)

Điện thoại: 0968.078.529

3

Thanh tra Sở

Điện thoại: 02963.981.818

Thống kê truy cập

Lượt truy cập

Hôm nay

Đang online