Một số vấn đề về thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh An Giang hiện nay
Tổ chức - Bộ máy

Một số vấn đề về thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh An Giang hiện nay

02:00 09/04/2020

Sau hơn 4 năm thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ, tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành các Kế hoạch, Đề án triển khai thực hiện tinh giản biên chế, cụ thể là Kế hoạch số 01-KH/TU của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, Kế hoạch số 397/KH-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, Đề án số 501/ĐA-UBND về tinh giản biên chế của tỉnh An Giang giai đoạn 2015 - 2021 và nhiều văn bản triển khai, đôn đốc, hướng dẫn.

     Qua đó, tỉnh cũng đã đạt được những kết quả quan trọng. Cụ thể việc tổ chức bộ máy từng bước được củng cố, kiện toàn gắn với quy định chức năng nhiệm vụ đáp ứng tốt tham mưu quản lý, điều hành; các đơn vị sự nghiệp được quy hoạch, phân loại chuyển đổi mô hình phù hợp hoạt động và điều kiện thực tế.

Theo đó, kết quả thực hiện tinh giản biên chế đạt được như sau:
a) Giảm biên chế công chức theo lộ trình: Sở Nội vụ đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện giảm biên chế công chức theo lộ trình từ 2.878 biên chế (năm 2015) xuống còn 2.503 biên chế (giảm 246 biên chế, đạt tỉ lệ 8,6%) theo Quyết định của Bộ Nội vụ giao.
b) Giảm biên chế viên chức theo lộ trình: Năm 2015, số biên chế được giao là 38.861 biên chế. Năm 2019 là 34.446 biên chế, như vậy số biên chế viên chức được tinh giản từ năm 2015 đến nay là 4.415, tỷ lệ 11,36%. (Trong đó, ngành y tế giảm do tự chủ là chủ yếu). Hiện nay, số lượng biên chế viên chức giao cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục, y tế một số nơi thấp hơn định mức khung của Trung ương quy định, đồng thời tỉnh cũng đã tích cực chỉ đạo rà soát để tinh gọn đội ngũ, giảm các vị trí nhân viên, hỗ trợ phục vụ trong các cơ sở giáo dục thuộc cấp học phổ thông, ưu tiên bố trí biên chế cho các vị trí giáo viên.
c) Về đối tượng tinh giản biên chế: 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương đã xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế đến năm 2021 gắn với vị trí việc làm. Song song với việc xây dựng Đề án tinh giản biên chế, tỉnh cũng đã phê duyệt cho 259 trường hợp tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP, trong đó có 142 trường hợp nghỉ hưu trước tuổi (54%) và 117 trường hợp thôi việc ngay (46%). Cụ thể:
- Khối hành chính có 84 trường hợp (32,4%); khối sự nghiệp có 155 trường hợp (59,8%), trong đó sự nghiệp giáo dục có 95 trường hợp (36%); khối Đảng có 20 trường hợp (8%).
- Về trình độ: Từ trung cấp trở xuống có 191 trường hợp (75,3%); trình độ Đại học có 66 trường hợp (23,5%); sau đại học là 02 trường hợp (8%).
- Về nhóm tuổi: Từ 55-58 nam và 50-53 nữ: 138 trường hợp (54%); dưới 55 tuổi nam và 50 tuổi nữ: 117 trường hợp (45%); Trên 58 tuổi nam và 53 tuổi nữ: 4 trường hợp (1%).
- Về lý do tinh giản: Có 144 trường hợp tinh giản do chưa đạt trình độ theo tiêu chuẩn chuyên môn hoặc có chuyên ngành không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm (59%), 78 trường hợp dôi dư do rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy hoặc do cơ cấu lại theo vị trí việc làm (30,1%), 06 trường hợp tinh giản do sức khỏe kém không thể tiếp tục công tác (2,3%), 31 trường hợp do hạn chế về năng lực không thể bố trí việc làm khác phù hợp (11,9%). 
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, qua số liệu trên cho thấy, các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp khác có tỉ lệ tinh giản thấp, đối tượng chủ yếu tinh giản là do chưa đạt chuẩn hoặc chuyên ngành không phù hợp vị trí việc làm, đa số là nghỉ hưu trước tuổi và đối tượng chủ yếu là viên chức ngành giáo dục. Đối tượng tinh giản biên chế do hạn chế về năng lực có tỉ lệ thấp. 
Nguyên nhân do công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tinh giản biên chế ở một số địa phương, đơn vị chưa quyết liệt; việc sắp xếp tổ chức bộ máy trong các cơ quan, đơn vị còn chậm, thiếu quyết liệt.
Công tác nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức ở nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương vẫn chưa đảm bảo thực chất nên việc xét tinh giản biên chế còn khó khăn.
Công tác đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát có mặt chưa kịp thời, thường xuyên nên tiến độ triển khai thực hiện so với lộ trình đề ra.
Trong giai đoạn tiếp theo, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển toàn diện; khối lượng, quy mô công việc các sở, ban, ngành đều tăng; nhiều nhiệm vụ đột xuất, nhiệm vụ mới bổ sung nên việc tăng cường nhân lực thực hiện công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao là yêu cầu tất yếu và khách quan, bên cạnh đó, quy định của Nghị quyết số 39-NQ/TW thì “Đối với lĩnh vực giáo dục và Đào tạo, thành lập mới trường, tăng lớp, tăng học sinh; lĩnh vực y tế thành lập mới tổ chức, tăng quy mô giường bệnh...thì có thể bổ sung biên chế phù hợp” thì việc đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm biên chế công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị sẽ là một khó khăn và áp lực lớn trong việc sắp xếp cơ cấu lại đội ngũ viên chức và thực hiện chức năng, nhiệm vụ chuyên môn đối trong tình hình hiện nay.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế, nêu trên và phát huy những kết quả trong thời gian tới, cần có một số giải pháp thực hiện tinh giản biên chế đó là:
Tiếp tục tập trung chỉ đạo quyết liệt, nghiêm túc trong thực hiện Nghị quyết của Trung ương và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản biên chế. Đảm bảo đến năm 2021, số biên chế công chức, số hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP giảm đạt tỉ lệ 10% theo quy định.
Riêng đối với biên chế viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo, từ năm 2020 đến năm 2021, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm rà soát quy mô trường lớp, số lượng học sinh tại địa phương đề điều tiết số giáo viên, chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí biên chế để tỷ lệ học sinh các cấp học đạt đảm bảo theo quy định tại TTLT số 06/2015/TTLT-BGDDT-BNV và Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
 Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ để sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, đồng thời tinh giản biên chế đối với tất cả các cơ quan, đơn vị, địa phương; rà soát, sắp xếp, điều chuyển, bố trí biên chế, đội ngũ công chức đảm bảo số lượng, cơ cấu hợp lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác của công chức; xây dựng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm và trình độ đào tạo một cách hợp lý; nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và cơ chế khuyến khích để đảm bảo những người có năng lực tiếp tục yên tâm công tác.
Tập trung giải quyết dứt điểm một số loại hợp đồng hưởng lương từ ngân sách không theo hợp đồng 68, như hợp đồng làm chuyên môn, nghiệp vụ, hợp đồng chờ thi tuyển công chức không đúng quy định hiện hành.
Tóm lại: Để tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, trong thời gian tới cần tập trung quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, địa phương, đơn vị về quan điểm, mục tiêu, nội dung, yêu cầu Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

         


Song Khánh - Phòng TCBC&TCPCP

số điện thoại tiếp nhận
phản ánh kiến nghị về tthc

1

Ông Trương Long Hồ (Phó Giám Đốc Sở)

Điện thoại: 0983.570.009

Email: tlho@angiang.gov.vn

2

Phòng Tổng hợp - UBND tỉnh

Điện thoại: 02963.957.006

Email: thutuchanhchinh@angiang.gov.vn

3

Tổ kiểm tra công vụ

Điện thoại: 02963.957.049 - 0378.247.247

Email: kiemtracongvu@angiang.gov.vn

đường dây nóng ngành nội vụ an giang

1

Ông Ngô Hồng Yến (Giám Đốc Sở)

Điện thoại: 0913.658.627

2

Bà Ngô Thị Ngọc Hạnh (Chánh Văn phòng Sở)

Điện thoại: 0968.078.529

3

Thanh tra Sở

Điện thoại: 02963.981.818

Thống kê truy cập

Lượt truy cập

Hôm nay

Đang online