Đánh giá kết quả 06 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW
Tổ chức - Bộ máy

Đánh giá kết quả 06 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW

04:05 15/12/2023

Đánh giá kết quả 06 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

An Giang là tỉnh đầu nguồn thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, nằm giữa sông Tiền và sông Hậu, phía đông và đông bắc giáp tỉnh Đồng Tháp, phía tây bắc giáp Vương quốc Campuchia có đường biên giới dài gần 100km với 4 cửa khẩu quốc tế và quốc gia, phía nam và tây nam giáp tỉnh Kiên Giang, phía đông nam giáp tỉnh Cần Thơ. Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 3.536,83 km². Dân số là 1.905.516 người. An Giang có 11 đơn vị hành chính cấp huyện (02 thành phố, 02 thị xã và 07 huyện), 156 đơn vị hành chính cấp xã (110 xã, 28 phường và 18 thị trấn).

Kết quả sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Ủy ban nhân dân đã ban hành Quyết định phê duyệt đề án sắp xếp tinh gọn tổ chức, bộ máy bên trong của 20/21 sở, ban, ngành theo hướng giảm đầu mối bên trong (có 01 cơ quan là Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh đã sắp xếp đúng quy định). 
Tiếp tục thực hiện Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Nghị định số 107/2020/NĐ-CP); Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Nghị định số 108/2020/NĐ-CP) và các Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đã ban hành Công văn số 1133/UBND-TH ngày 27/10/2020 về việc triển khai, tổ chức thực hiện Nghị định số 107/2020/NĐ-CP và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP,  đồng thời giao Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động tiến hành rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, sắp xếp lại tổ chức các phòng và tương đương bên trong các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Đến nay, tỉnh đã sắp xếp đảm bảo theo quy định của Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định 108/2020/NĐ-CP, như về số lượng sở, ban ngành và phòng, ban ngành cấp huyện; biên chế tối thiểu để thành lập phòng, chi cục thuộc Sở, số lượng cấp phó. Cụ thể việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước như sau: 
Cấp tỉnh: Giữ ổn định 21 cơ quan, tổ chức cấp tỉnh. Theo đó, tỉnh An Giang đã rà soát, sắp xếp, tinh gọn tổ chức, bộ máy bên trong của sở, ban, ngành đã giảm 70 đầu mối. Trong đó, các phòng chuyên môn và tương đương thuộc các sở, ngành giảm 26 phòng (từ 162 xuống còn 136); giảm 44 phòng thuộc Chi cục và tương đương (từ 78 phòng xuống còn 34 phòng). 
Cấp huyện: Giữ ổn định 11 đơn vị hành chính cấp huyện, Theo đó, tỉnh An Giang đã rà soát, sắp xếp, tinh gọn tổ chức, bộ máy của Phòng chuyên môn thuộc UBND huyện đã giảm 08 phòng (từ 139 phòng chuyên môn giảm xuống còn 131 phòng chuyên môn).
Rà soát, sắp xếp ban quản lý dự án ở địa phương: cấp tỉnh từ 03 Ban quản lý dự án giảm còn 02 Ban Quản lý dự án. Đối với cấp huyện giữ ổn định 11 Ban Quản lý dự án cấp huyện, đồng thời thực hiện tổ chức lại theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và sáp nhập 10/11 Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện vào Ban quản lý dự án. Các tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban đã được rà soát, sắp xếp, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành, hội đồng tư vấn (Ban chỉ đạo) có nhiệm vụ tương đồng và giải thể các Ban chỉ đạo không hoạt động (từ 124 Ban Chỉ đạo giảm còn 66 Ban Chỉ đạo, đạt tỷ lệ 46%).
Kết quả thí điểm mô hình mới về tổ chức bộ máy và kiêm nhiệm chức danh của địa phương
Thực hiện Thông báo kết luận số 16-TB/TW của Bộ Chính trị ngày 07/7/2022 về thực hiện một số mô hình thí điểm theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Ban Thường vụ Tỉnh ủy An Giang ban hành Công văn số 601-CV/TU ngày 11/11/2022 về việc triển khai thực hiện Thông báo kết luận số 16-TB/TW của Bộ Chính trị, theo đó khối nhà nước Ban Thường vụ Tỉnh ủy An Giang đã chỉ đạo tạm dừng thí điểm các mô hình và kiện toàn lại hệ thống chính trị các mô hình thí điểm.
Thực hiện tinh giản biên chế
Giai đoạn 2015-2021: Biên chế hành chính (đã giảm 453 biên chế đạt tỷ lệ 10,35% so với năm 2015, đạt mục tiêu Nghị quyết số 18-NQ/TW đặt ra là giảm tối thiểu 10% biên chế so năm 2015); Biên chế sự nghiệp (đã giảm 5.105 người (trong đó: trừ 840 người của Trường Đại học An Giang do chuyển về trực thuộc Trường Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh), đạt tỷ lệ 11,22% so với năm 2015, đạt mục tiêu Nghị quyết số 19-NQ/TW đặt ra là giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015).
Giai đoạn 2022-2026: Trên cơ sở chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế, theo đó biên chế khối nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2022-2026 giảm ít nhất 5% biên chế công chức và giảm ít nhất 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021. Như vậy, giai đoạn 2022 - 2026 biên chế công chức khối nhà nước phải tiếp tục giảm theo lộ trình phải giảm đạt tỷ lệ 5% và số biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước phải giảm đạt tỷ lệ 10% so với năm 2021.
Đánh giá thuận lợi, khó khăn
Kết quả nêu trên là được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát, quyết liệt của Tỉnh ủy, sự quyết tâm, nổ lực của toàn hệ thống chính trị, đến nay tỉnh An Giang đã đạt được những kết quả quan trọng. Công tác quản lý tổ chức bộ máy của tỉnh đảm bảo sự lãnh đạo của toàn diện của Tỉnh ủy và sự quản lý chặt chẽ của Ủy ban nhân dân tỉnh. Bộ máy hành chính và đơn vị sự nghiệp các cấp được rà soát sắp xếp tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, nhất là sắp xếp đầu mối bên trong trên cơ sở các quy định của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và thực tiễn của tỉnh An Giang; Điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ phù hợp tránh chồng chéo, trùng lắp trong thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị hợp lý; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giảm chi thường xuyên và góp phần cải cách chế độ tiền lương; thực hiện chế độ, chính sách phù hợp với những người bị tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, thì vẫn tồn tại nhưng khó khăn, vướng mắt như sau:
 + Việc xây dựng Đề án vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính còn gặp nhiều khó khăn do chưa có hướng dẫn cụ thể từ Bộ, ngành Trung ương: để hoàn chỉnh đề án vị trí việc làm cần phải có hướng dẫn đầy đủ 4 nhóm vị trí việc làm gồm: lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên ngành; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ. Tuy nhiên, đối với nhóm chuyên môn dùng chung có lĩnh vực thanh tra chưa ban hành Thông tư hướng dẫn công chức chuyên ngành Thanh tra nên Sở Nội vụ chưa tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn các ngành xây dựng đề án vị trí việc làm đối với ngạch công chức.
+ Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo: đây là lĩnh vực lớn có số lượng người làm việc đông nhất, chiếm tỷ lệ hơn 70% so với tổng số lượng người làm việc của tỉnh. Thời gian tới, với số lượng học sinh ngày càng gia tăng cùng với việc thực hiện chủ trương xã hội hóa và đẩy mạnh tự chủ tài chính đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo còn rất nhiều khó khăn, đây là ĐVSNCL không có nguồn thu hoặc có thu nhưng chiếm tỷ lệ nguồn thu thấp, nhất là giáo dục phổ thông và mầm non, do đó, việc chuyển biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước sang nguồn thu sự nghiệp đối với lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và đào tạo rất thấp. Vì vậy, đây là vấn đề cực kỳ khó khăn trong thực hiện tinh giản biên chế (10%) cho giai đoạn 2022-2026 và những năm tiếp theo.
+ Đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn: Bộ, ngành chưa hướng dẫn xác định rõ loại hình tổ chức đối với các Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật trực thuộc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, các Trạm Chăn nuôi và Thú y, Trạm Kiểm dịch động vật trực thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y, các Trạm Khuyến nông trực thuộc Trung tâm Khuyến nông, các Tổ Kỹ thuật viên thủy sản thuộc Chi cục Thủy sản (sau đây gọi tắt là Trạm, Tổ). Do đó, cơ quan, đơn vị gặp rất nhiều khó khăn trong công tác tổ chức cán bộ và xây dựng Đề án vị trí việc làm đối với các Trạm, Tổ.
Nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục thực hiện hiệu lực, hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW trong thời gian tới:
Một là, Cấp ủy, chính quyền các cấp cần phải có quyết tâm chính trị cao, trách nhiệm tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
Hai là, Phải thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về đổi mới, sắp xếp tổ chức, bộ máy, tinh giản biên chế; tăng cường tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tạo sự thống nhất và đồng thuận khi tổ chức thực hiện.
 Ba là, Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị các cấp phải xuất phát từ thực tiễn, có kế hoạch và lộ trình cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương. Trong quá trình thực hiện cần chú ý đến những yêu cầu về nhiệm vụ chính trị, đảm bảo tính ổn định tương đối, tích cực, tránh chủ quan, nóng vội, thay đổi cách nghĩ, cách làm không còn phù hợp.
Bốn là, Phải bố trí đủ nguồn lực cần thiết và cơ chế, chính sách phù hợp, đặc biệt đối với người bị ảnh hưởng trực tiếp, bị tác động trong quá trình sắp xếp.

Giang_Phòng TCBC&TCPCP

số điện thoại tiếp nhận
phản ánh kiến nghị về tthc

1

Ông Trương Long Hồ (Phó Giám Đốc Sở)

Điện thoại: 0983.570.009

Email: tlho@angiang.gov.vn

2

Phòng Tổng hợp - UBND tỉnh

Điện thoại: 02963.957.006

Email: thutuchanhchinh@angiang.gov.vn

3

Tổ kiểm tra công vụ

Điện thoại: 02963.957.049 - 0378.247.247

Email: kiemtracongvu@angiang.gov.vn

đường dây nóng ngành nội vụ an giang

1

Ông Ngô Hồng Yến (Giám Đốc Sở)

Điện thoại: 0913.658.627

2

Bà Ngô Thị Ngọc Hạnh (Chánh Văn phòng Sở)

Điện thoại: 0968.078.529

3

Thanh tra Sở

Điện thoại: 02963.981.818

Thống kê truy cập

Lượt truy cập

Hôm nay

Đang online