Đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức năm 2020
Công chức - Viên chức

Đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức năm 2020

09:20 16/11/2020

Ngày 06 tháng 11 năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản số 1174/UBND-TH về việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức năm 2020

Cụ thể như sau:
1. Tiêu chí chung về đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ, công chức, viên chức
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 90/2020/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức được đánh giá, xếp loại căn cứ vào tiêu chí chung như sau:
1.1. Chính trị tư tưởng
a) Chấp hành chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình;
b) Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập trường; không dao động trước mọi khó khăn, thách thức;
c) Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân;
d) Có ý thức nghiên cứu, học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các văn bản của Đảng.
1.2. Đạo đức, lối sống
a) Không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi, hách dịch, cửa quyền; không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa;
b) Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị;
c) Có tinh thần đoàn kết, xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch, vững mạnh;
d) Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.
1.3. Tác phong, lề lối làm việc
a) Có trách nhiệm với công việc; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ;
b) Phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc;
c) Có tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
d) Có thái độ đúng mực và phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu của văn hóa công vụ.
1.4. Ý thức tổ chức kỷ luật
a) Chấp hành sự phân công của tổ chức;
b) Thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;
c) Thực hiện việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập theo quy định;
d) Báo cáo đầy đủ, trung thực, cung cấp thông tin chính xác, khách quan về những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu.
1.5. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý:
Quán triệt, thể chế hóa và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Duy trì kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; không để xảy ra các vụ, việc vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật phải xử lý, tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; chỉ đạo, thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách, trong đó xác định rõ kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể.
b) Đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; khối lượng, tiến độ, chất lượng thực hiện nhiệm vụ;
Thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
2. Thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ, công chức, viên chức
2.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh, chức vụ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm
- Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đề xuất mức đánh giá, xếp loại chất lượng, tổng hợp báo cáo đến Ban Thường vụ Tỉnh ủy để xem xét, quyết định.
- Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng, trước khi gửi cấp thẩm quyền xem xét, quyết định được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Công văn này và văn bản có liên quan.
- Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng gồm có:
(1) Văn bản đề xuất đánh giá, xếp loại chất lượng của cơ quan, đơn vị.
(2) Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá.
(3) Ý kiến của cấp ủy đảng nơi công tác.
(4) Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo mẫu của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP.
(5) Biểu tổng hợp theo mẫu đính kèm.
(6) Các văn bản khác liên quan (nếu có).
2.2. Đối với cán bộ (trừ đối tượng quy định tại điểm 2.1)
- Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy trực tiếp đánh giá, xếp loại chất lượng đối với chức danh: Trưởng ban, Phó Trưởng ban HĐND cấp huyện; Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND cấp xã (trừ các chức danh cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
- Đối với các cán bộ cấp xã còn lại (cấp trưởng các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã): thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của huyện, thị, thành ủy.
2.3. Đối với công chức (trừ đối tượng quy định tại điểm 2.1)
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành đánh giá và quyết định xếp loại chất lượng.
- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: người đứng đầu cơ quan trực tiếp sử dụng công chức tiến hành đánh giá và quyết định xếp loại chất lượng.
- Công chức cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đánh giá và quyết định xếp loại chất lượng.
Riêng Trưởng Công an cấp xã, thì việc đánh giá, xếp loại chất lượng thực hiện theo quy định của Luật chuyên ngành và gửi kết quả đánh giá về UBND cấp xã nơi đang công tác để lưu giữ, tổng hợp báo cáo theo quy định.
 2.4. Đối với viên chức (trừ đối tượng quy định tại điểm 2.1)
- Viên chức quản lý: người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành đánh giá và quyết định xếp loại chất lượng.
- Viên chức không giữ chức vụ quản lý: người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp sử dụng viên chức tiến hành đánh giá và quyết định xếp loại chất lượng.
3. Về xếp loại chất lượng
Theo quy định tại Điều 42 Luật Viên chức năm 2010 và khoản 3, khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, việc xếp loại chất lượng đối với cán bộ, công chức, viên chức, bao gồm các mức như sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Hoàn thành nhiệm vụ.
- Không hoàn thành nhiệm vụ.
4. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ, công chức, viên chức
Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ, công chức, viên chức, thực hiện theo Điều 17, Điều 18, Điều 19 của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP gồm các bước sau đây:
Bước 1: Cán bộ, công chức, viên chức tự đánh giá, xếp loại chất lượng:
- Cán bộ làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP.
- Công chức làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP.
- Viên chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP.
Bước 2: Nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
Bước 3: Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng cùng cấp nơi cán bộ, công chức, viên chức đang công tác.
Bước 4: Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hoặc đề xuất cấp thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ quyết định.
Bước 5: Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Lưu ý: 
- Việc lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng cùng cấp tại Bước 3, chỉ thực hiện đối với cán bộ và công chức, viên chức là người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu.
- Kết quả xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức phải được cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho cán bộ, công chức, viên chức và thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức, viên chức công tác; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức, viên chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.
5. Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức
5.1. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo từng năm công tác.
5.2. Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và một số lĩnh vực khác có thời điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng năm thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức theo hướng dẫn của cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực.
5.3. Tại thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng, trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định.
Căn cứ điểm 5.1, điểm 5.2 của khoản 5 này và đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thống nhất với cấp ủy cùng cấp về việc kết hợp tổ chức cuộc họp đánh giá, xếp loại trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.
6. Lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng
Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng được thể hiện bằng văn bản, lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, bao gồm:
(1) Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá.
(2) Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
(3) Nhận xét của cấp ủy nơi công tác (nếu có).
(4) Kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của cấp có thẩm quyền.
(5) Hồ sơ giải quyết kiến nghị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức (nếu có);
(6) Các văn bản khác liên quan (nếu có).
7. Một số nội dung khác cần lưu ý khi thực hiện:
7.1. Về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng:
- UBND tỉnh giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế mẫu làm cơ sở cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức, viên chức ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng phù hợp với đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và thống nhất thực hiện trên địa bàn tỉnh từ năm 2021. 
- Trong năm 2020, đề nghị người có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng căn cứ vào kế hoạch công việc được giao, khối lượng công việc, chất lượng thực hiện nhiệm vụ cụ thể của cán bộ, công chức, viên chức để đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
7.2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng đối với một số trường hợp đặc thù:
(1) Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành mà không còn là công chức theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 thì tiếp tục áp dụng các quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng đối với công chức cho đến hết thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ đang đảm nhiệm.
(2) Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.
(3) Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
(4) Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.
(5) Cán bộ, công chức, viên chức chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.
(6) Đối với công chức, viên chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức, viên chức được cử đến biệt phái tiến hành đánh giá, quyết định xếp loại chất lượng và gửi 01 bộ tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng về cơ quan cử biệt phái để lưu giữ.
(7) Đánh giá, xếp loại chất lượng đối với lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP của Chính phủ: Làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính: áp dụng đánh giá, xếp loại chất lượng như đối với công chức; Làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập: áp dụng đánh giá, xếp loại chất lượng như đối với viên chức.
(8) Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, giao UBND cấp huyện áp dụng các nội dung tại Công văn này và các văn bản pháp luật có liên quan để chỉ đạo thực hiện đánh giá và xếp loại chất lượng theo quy định.
7.3. Tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo bộ tiêu chí quy định tại Chương II Nghị định số 90/2020/NĐ-CP.
Theo đó, khi đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, không yêu cầu phải có tiêu chí liên quan đến sáng kiến, giải pháp, công trình khoa học,... cụ thể như sau:
- Đối với cán bộ: Không yêu cầu phải “Có sáng kiến, giải pháp cụ thể được áp dụng, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của các cơ quan, tổ chức hoặc của ngành, lĩnh vực được giao phụ trách và được cấp có thẩm quyền công nhận”.
- Đối với công chức: Không yêu cầu phải “Có ít nhất 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong hoạt động công vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền công nhận”.
- Đối với viên chức: Không yêu cầu tiêu chí phải “Có ít nhất 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng và mang lại hiệu quả trong việc thực hiện công tác chuyên môn, nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền công nhận”.
8. Tổ chức thực hiện
8.1. Đề nghị Thủ trưởng Sở, ban ngành tỉnh, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện công tác đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức năm 2020 theo đúng quy định hiện hành và Công văn này.
- Phải thực sự quan tâm, chịu trách nhiệm trong công tác đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; qua đánh giá, xếp loại chất lượng phải phân biệt được những người làm việc tốt, tận tụy, trách nhiệm, có hiệu quả với những người làm việc thiếu trách nhiệm, không hiệu quả, vi phạm kỷ luật, kỷ cương. Từ đó, làm cơ sở để thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bố trí sử dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức. Bên cạnh đó, kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức còn được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.
- Hoàn thiện quy chế làm việc; xây dựng quy trình giải quyết, xử lý công việc rõ ràng, minh bạch; thực hiện việc phân công, giao nhiệm vụ cụ thể đến từng cán bộ, công chức, viên chức để làm cơ sở, căn cứ thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng.
- Lưu hồ sơ đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản lý hiện hành.
- Báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình năm 2020 (biểu kèm theo Công văn này) về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) trước ngày 20 tháng 01 năm 2021 để tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức do Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đánh giá, xếp loại chất lượng thì báo cáo về Sở Nội vụ theo thành phần hồ sơ quy định tại điểm 2.1, khoản 2 nêu trên, trước ngày 04 tháng 12 năm 2020 để trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
8.2. Giao Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định.
Yêu cầu Thủ trưởng Sở, ban ngành tỉnh, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc thì báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xử lý, tháo gỡ kịp thời.
  Tải về văn bản và biểu mẫu kèm theo tại đây./.

Tài Liệu đính kèm:Tải về

Văn Sang

số điện thoại tiếp nhận
phản ánh kiến nghị về tthc

1

Ông Trương Long Hồ (Phó Giám Đốc Sở)

Điện thoại: 0983.570.009

Email: tlho@angiang.gov.vn

2

Phòng Tổng hợp - UBND tỉnh

Điện thoại: 02963.957.006

Email: thutuchanhchinh@angiang.gov.vn

3

Tổ kiểm tra công vụ

Điện thoại: 02963.957.049 - 0378.247.247

Email: kiemtracongvu@angiang.gov.vn

đường dây nóng ngành nội vụ an giang

1

Ông Ngô Hồng Yến (Giám Đốc Sở)

Điện thoại: 0913.658.627

2

Bà Ngô Thị Ngọc Hạnh (Chánh Văn phòng Sở)

Điện thoại: 0968.078.529

3

Thanh tra Sở

Điện thoại: 02963.981.818

Thống kê truy cập

Lượt truy cập

Hôm nay

Đang online